Tổng quan thị trường Nhật Bản Phần 1 – Giới thiệu đôi nét về đất nước Nhật Bản

Trong vài năm trở lại đây, số người Việt sang xuất khẩu lao động Nhật Bản ngày càng tăng cao, đến nay đã lên con số vài nghìn người. Nhằm giúp người lao động hiểu rõ thêm về đất nước và con người Nhật Bản chúng tôi xin được cung cấp một số thông tin tổng quan cần nắm khi sang lao động tại Nhật Bản.

Việt Nam và Nhật Bản chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 21 tháng 9 năm 1973. Đến nay, hai nước đã xây dựng và không ngừng phát triển mối quan hệ hữu nghị và hợp tác rất gắn bó và toàn diện. Quan hệ hai nước đã đạt đến một đỉnh cao mới, trở thành “đối tác chiến lược vì hoà bình và phồn vinh Châu Á”.

Nhật Bản là quốc gia hàng đầu thế giới về khoa học và công nghệ. Được đánh giá là một cường quốc kinh tế, Nhật Bản là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ ba toàn cầu tính theo tổng sản phẩm nội địa cũng như thứ ba theo sức mua tương đương chỉ sau Hoa Kỳ và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là đất nước đứng thứ 5 trên thế giới trong lĩnh vực đầu tư cho quốc phòng; xếp thứ 4 thế giới về xuất khẩu và đứng thứ 6 thế giới về nhập khẩu. Quốc gia này là thành viên của tổ chức Liên Hiệp Quốc, G8, G4 và APEC.

CÁC THÔNG TIN CHUNG

1. Vị trí địa lý :

Nhật Bản là một đảo quốc ở Đông Bắc Á. Các đảo Nhật Bản là một phần của dải núi ngầm trải dài từ Đông Nam Á tới Alaska. Nhật Bản có bờ biển dài 37.000 km, gồm 4 đảo lớn theo thứ tự từ Bắc xuống Nam là: Hokkaidou, Honshu, Shikoku, Kyushu và rất nhiều đảo nhỏ xung quanh. Đồi núi chiếm 73% diện tích tự nhiên cả nước, trong đó không ít núi là núi lửa. Ngọn núi cao nhất là núi Phú Sĩ (Fujisan) cao 3776 mét. Giữa các núi là các cao nguyên và bồn địa. Nhật Bản có nhiều thác nước, suối, sông và hồ. Đặc biệt, ở Nhật Bản có rất nhiều suối nước nóng, là nơi hàng triệu người Nhật thường tới để nghỉ ngơi và chữa bệnh.

2. Thủ đô, các thành phố lớn

Nhật Bản có 47 tỉnh và 12 thành phố, chia thành 9 vùng, bao gồm: Hokkaido, Tohoku, Kanto, Chubu, Kinki, Chugoku, Shikoku, Kyushu, và Okinawa. Thủ đô là Tokyo – cũng là trung tâm chính trị, kinh tế và thông tin của Nhật Bản.

3. Diện tích, dân số, cơ cấu dân số, tỷ lệ lao động và thất nghiệp

3.1. Diện tích:

Nhật Bản có diện tích khoảng 377.829 km², là một quốc gia nhỏ hẹp, chiều dài từ Bắc tới Nam khoảng 3.500km, do địa hình nhiều đồi núi nên Nhật Bản chỉ có rất ít đất có thể dùng để trồng trọt. Các cánh đồng được canh tác chiếm 12,3%, diện tích trồng cây ăn quả chiếm 1,1% và đất trồng cỏ chiếm 0,2% diện tích quốc gia. Ngược lại, đất rừng chiếm tỷ lệ lớn nhất, 66,5% trên tổng diện tích đất.

3.2. Dân số:

Năm 2012, Nhật Bản có khoảng 127,37 triệu dân, chiếm khoảng 1,81% dân số thế giới và đứng thứ 10 trong số các nước đông dân. Dân cư ở Nhật phân bố không đều, phần lớn tập trung ở các trung tâm lớn: Tokyo, Yokohama, Nagoya, Osaka, Kobe và Kyoto. Thủ đô Tokyo có 12,7 triệu người và mật độ dân số cao nhất nước khoảng 54.700 người/ km², trong khi ở Hokkaido – tỉnh thưa dân nhất có mật độ 74 người/ km². Dân số ở các thành phố và các thị trấn chiếm khoảng 4/5 dân số Nhật Bản, chỉ có khoảng 1/5 dân số còn lại sống ở vùng đồng bằng ven biển.

Dân số Nhật Bản đang già đi quá nhanh, tỷ lệ sinh thấp dẫn đến lực lượng lao động trong nước đang ngày càng thu hẹp, thiếu nhân lực ở độ tuổi lao động trầm trọng.

3.3. Tỉ lệ thất nghiệp tại Nhật Bản

Bộ Lao động Nhật Bản vừa cho biết tỷ lệ thất nghiệp ở nước này trong tháng 5/2012 đã giảm xuống mức 4,4%, thấp hơn 0,2% so với tháng 4. Theo đó, số người thất nghiệp trong tháng 5/2012 là gần 3 triệu người, chiếm 3,3% lực lượng lao động Nhật Bản; số người có việc làm tăng lên gần 63 triệu người, tức cứ 100 người tìm việc thì 81 người có được việc làm, chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng tại vùng Đông Bắc.

Tỷ lệ thất nghiệp giảm chứng tỏ nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới đang hồi phục sau thảm họa động đất kéo theo sóng thần hồi tháng 3/2011.

4. Khí hậu và thời tiết:

Khí hậu Nhật Bản thay đổi rõ rệt theo 4 mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông. Mùa Xuấn đến vào đầu tháng 3 được đánh dấu bằng đợt không khí lạnh. Vào cuối tháng 4 và tháng 5, vùng đồng bằng của Nhật Bản có thời tiết đẹp nhất trong năm, nhiệt độ trung bình 120C ở Sapporo, 18,40C ở Tokyo và 19,20C ở Osaka. Cuối mùa xuân, nhiệt độ và độ ẩm tăng lên và nó được nhận biết bởi những đám mây dày rộng chừng 300 – 400 km che phủ mặt trời và làm cho thời tiết bớt đi sự ngột ngạt. Mưa không liên tục nhưng có thể là rất to.

Mùa Hè, mưa thường từ phía Nam và phía Tây Nhật Bản vào đầu tháng 6 và tiến dần lên phía Bắc vào cuối tháng. Giữa mùa hè có những ngày nóng và đêm oi bức do đứng gió. Nhiệt độ trung bình tháng 8 ở Tokyo là 26,70C và 280C ở Osaka. Cuối tháng 8 gió mùa nóng ấm, lập lại những trận mưa đầu mùa hè, ở Sapporo, Sendai và Tokyo đều có mưa nhiều vào tháng 9 (mưa Shurin).

Vào mùa Thu, mưa Shurin tạo một mùa chuyển tiếp ngắn cuối thu vào đầu đến giữa tháng 10 tùy theo vĩ độ và kéo dài đến tháng 11, lúc bắt đầu mùa đông. Mùa thu tiết trời mát mẻ và rất dễ chịu.

Mùa đông đến với Nhật Bản từ đầu tháng 12 đến tháng 2. Hầu hết các vùng của Nhật Bản có tuyết rơi vào mùa đông. Gió mùa Đông Bắc thổi từ lục địa châu Á tới bị chặn bởi hệ thống núi đồi chạy dọc nước Nhật gây ra tuyết rơi nhiều từ Hokkaido đến trung tâm Honshu. Tỉnh Nigata là một trong những tỉnh có nhiều tuyết nhất thế giới với kỷ lục tuyết dày 8 mét. Nhiệt độ trung bình hàng tháng vào mùa đông ở Asahikawa là -8,50C và là thành phố giữ kỷ lục nhiệt độ thấp nhất ở Nhật -410C.

5. Ngôn ngữ

Tiếng Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: Hán tự hay Kanji và hai kiểu chữ đơn âm mềm Hiragana (Bình Giá Danh) và đơn âm cứng Katakana (Phiến Giá Danh). Kanji dùng để viết các từ Hán (mượn của Trung Quốc) hoặc các từ người Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ,… Katakana dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài, trừ tiếng Trung và từ vựng của một số nước dùng chữ Hán khác. Bảng ký tự Latinh Rōmaji cũng được dùng trong tiếng Nhật hiện đại, đặc biệt là ở tên và biểu trưng của các công ty, quảng cáo, nhãn hiệu hàng hóa, khi nhập tiếng Nhật vào máy tính và được dạy ở cấp tiểu học nhưng chỉ có tính thí điểm. Số Ả Rập theo kiểu phương Tây được dùng để ghi số, nhưng cách viết số theo ngữ hệ Hán-Nhật cũng rất phổ biến.

6. Tôn giáo

Ở Nhật có hai tôn giáo chính là Thần đạo (Shinto) và Phật giáo. Thần đạo không có người sáng lập, cũng không có các loại kinh kệ riêng như kinh Thánh hay kinh Phật. Phật giáo bắt đầu từ Ấn Độ từ thế kỷ thứ 6 trước Công Nguyên. Một nhánh chính của Phật giáo, nhánh Mahayana hay gọi là Phật giáo Đại thừa đã du nhập vào Nhật Bản. Phật giáo được du nhập vào Nhật từ Trung Hoa và Triều Tiên vào thế kỷ thứ 6.

7. Đồng tiền, tỷ giá quy đổi VND

Yên là đơn vị tiền tệ của Nhật Bản, có ký hiệu là ¥, và có mã là JPY, do Ngân hàng Nhật Bản phát hành.

Tỷ giá quy đổi: 1 Yên ≈ 177 VND (theo thời điểm 02/07/2015)

8. Giao thông, phương tiện đi lại

Tại Nhật Bản, các phương tiện giao thông công cộng đi lại chủ yếu bằng tàu điện. Hệ thống giao thông ở Nhật rất phát triển, tại các thành phố lớn, chỉ cần đi bộ 5 ~ 15 phút sẽ đến được ga tàu gần nhất. Bên cạnh đó, ở một số vùng ngoại ô và nông thôn, người Nhật Bản sử dụng xe buýt (nếu không có xe hơi). Trong thành phố cũng sẽ có một số tuyến xe buýt nếu đi tàu không tiện lợi.

Còn tiếp…